. Cách đọc và hiểu các thông số trên máy câu cá

Cách đọc và hiểu các thông số trên máy câu cá

Cách đọc và hiểu các thông số trên máy câu cá

(Trong bài này mình chỉ nói các thông số trên máy Shimano và Daiwa, các dòng máy khác tương tự nhé)




Khi bạn cầm một sản phẩm máy câu đứng, hay máy câu ngang trên tay hoặc chuẩn bị mua một con máy. Bạn mù mờ không hiểu hết về các thông số của máy, hôm nay A Đồ Câu viết vài dòng chia sẽ kinh nghiệm để đọc và hiểu thông số trên máy câu cá
Thông thường máy câu cá chính hãng thông số máy thường in trên vỏ hộp hoặc có cả trên trân máy câu và có thể được mô tả chi tiết trên các websize của các nhà bán hàng, hoặc nhà sản xuất nhé
I/ Máy câu đứng (Máy dọc)
1- Size máy:
 Với máy đứng (Máy dọc) size máy thể hiển 500, 1000, 2000, 2500, ....8000, tùy vào hãng sản xuất hay ký hiệu khác phía trước các size máy có ký hiệu khác nhau. Size máy này nhằm phân biệt các thông số ở máy câu và các công nghệ của máy. Size máy càng nhỏ thì thông số sẽ yếu hơn nhưng nhỏ gọn hơn, size máy lớn thông số sẽ lớn hơn nhưng máy to và nặng hơn.
 
Máy shimano SLX DC150XG

 - Daiwa cũng có những quy ước tương tự như Shimano ở một số thị trường, nhưng cũng có những quy ước và ký hiệu khác hoàn toàn với Shimano 
  Ví dụ:  Daiwa Theory 2510 PE-H
   + 2 chữ số đầu riên sau tên máy chính là size của máy: 25 tương đương với 2500 của Shimano
   + 2 chữ số cuối đi cùng PE có nghĩa là với 100m dây PE 1.0 ( theo tiêu chuẩn Nhật Bản).
   + Chữ H cuối cùng chính là chỉ Hight Gear ratio ( vòng tua cao) và SH Super High Gear ( vòng tua siêu cao)
 2 - Ý nghĩa các chữ cái ở sau và trước size máy
- Chữ C sau dãy số viết tắt cho: Compact Body (Dòng máy có thây máy nhỏ, gọn)
- Chữ R ( cái này shimano không có chỉ Daiwa có) nó có nghĩa là thân máy size 2500 nhưng ống dây lại là size 3000 nó ngược lại với dòng Compact bên trên, để làm gì? Tất nhiên là để xử lý và dòng cá dễ hơn thôi.
- Chữ DH hoặc W: Chỉ loại máy câu có tay quay kép ( double handle)
- Chữ F đứng sau dãy số: F( fluoro) máy đc modify để sử dụng dây Fluorocarbon.
- Chữ HD đứng phía trước dãy số: HD ( Heavy Dusty) là máy được thiết kế sử dụng trong môi trường khắc nghiệt như nước lợ, mặn nó bền hơn và có vòng bi Mag Sealed và bên hơn các model thông thường. Ngoài dòng HD này thì còn có model BG rẻ hơn 1 chút vì không có vòng bi Mag Sealed dùng trong môi trường nước lợ cũng rất tốt.
- LB và LBD sau dãy số: LB ( Level Brake) có nghĩa là máy không có hệ thống hãm ( Drag) tự động mà do người sử dụng điều chỉnh các cấp độ hãm – phanh tùy ý. Cái thứ 2 thì bạn có thêm tùy chọn là hệ thống Drag kéo tự động theo tùy chỉnh cá nhân muốn máy xả Drag ra bao nhiêu dây.
- Daiwa LT ( Light and Touch) năm 2018 không khác gì dòng Ci4+ của Shimano, giữ được độ bền tương đương các loai máy khác nhưng trọng lượng máy giảm đi đáng kể nhờ công nghệ vật liệu mới và kể từ khi dòng máy LT của Daiwa ra đời thì các thông số sau này sẽ có thay đổi và gần hơn với thông số quy ước trên máy Shimano..
3 - Tỉ lệ chuyển động ( Gear Ratio ):
 Trên vỏ hộp máy cây và thân máy câu thường ghi Gear Ratio 5.0:1 hoặc các máy khác 6.2:1 đây có nghĩa là tỉ số truyền động thu dây của máy câu.
  -  5.0:1 thì có nghĩa bạn quay 1 vòng tay quay thì ống dây sẽ xoay 5 vòng, với tỉ lệ 6.2:1 thì bạn xoay 1 vòng tay quay thì ống sẽ quay 6.2 vòng còn bạn muốn biết thu về được bao nhiêu m dây thì lấy số vòng quay nhân với đường kính của Spoon sẽ ra được độ dài của đoạn dây thu vào.
  - Tỉ lệ chuyển động ( Gear Ratio ) khá là quan trọng, vì đây là tốc độ thu dây vào Ống dây (Spoon), tỉ lệ chuyển động càng nhỏ thì tốc độ thu dây vào chậm, tốc độ lớn thì thu dây vào nhanh hơn. Đối với việc câu mồi giả việc chọn lựa tốc độ vòng quay rất quan trọng.
 4 - Lực kéo của máy (Drag):
  Dây là lực kéo của máy được NXS khuyên dùng để kéo một con cá, như hình trên là máy shimano Sienna 2500 có lực kéo là 4kg. Tuy nhiên đây là thông số khuyên dùng, nếu gặp cá trên 4kg mọi người vẫn kéo được tuy nhiên sẽ rất cực.
   - Chú ý: Lực kéo khác lực nâng nhé. Máy câu sinh ra là để kéo cá và giữ con cá không phải máy nâng để bạn dùng nhấc bổng con cá dưới nước lên bờ.
 5. Trọng lượng của máy:
  Phần thông số này là phần đánh giá máy câu này nhẹ hay nặng, có phù hợp với tay cầm của bạn hay không. Với bộ môn lure cá lóc hoặc các loại cá khác thì việc chú ý tới trọng lượng của máy hay cần rất là quan trọng. 
6. Bạc đạn (vòng bi) của máy:
 Bạc đạn của máy có tác dụng làm cho máy chuyển động có mượt không và máy có nhiều bạc đạn thì sức tải cá sẽ lơn hơn, và máy chuyển động êm hơn. Ngoài ra một số máy câu có thông số bạc đạn như “+1” có nghĩa là máy câu đứng này được thêm sự hạn chế mài mòn và xoắn dây và được gia cố thêm lớp chống mài mòn ăn muối nước mặn lợ.
7. Đường kính của tay quay:
 Phần này cần thủ không cần phải chú ý nhiều đến, vì một số máy sẽ không có phần thông số này.
8. Sức chứa dây của máy:
 Phần sức chứa dây của máy nhằm mục đích để cần thủ hiểu rõ máy câu của mình chứa được bao nhiêu dây, đường kính dây mỗi loại vào đc là bao nhiêu, ngoài thông số in trên hộp thì ở phần Spool của máy NXS cũng in thông trên lô chứa dây của máy câu.

II/ Máy câu ngang (Máy nằm)
 Với máy câu ngang thì ký hiệu thông số cũng như máy đứng, tuy nhiên với máy ngang sẽ thiên về nhiều công nghệ ở trên máy hơn. và mỗi dòng máy sẽ phục vụ nhu cầu khác nhau. Máy ngang thường tay quay không đổi sang trái hay phải như máy đứng nên nhà hãng sản xuất phải ký hiệu để phân biệt tay quay bên trái hay tay quay bên phải.

1 - Phân biệt máy tay trái và tay phải:
 Mỗi hãng sản xuất máy câu sẽ có ký hiệu riêng để phân biết máy tay trái và tay phải khác nhau, riêng hãng shimano thường ký hiệu tay trái và tay phải bằng con số 0 (Tay phải)  và 1 (Tay trái) , Daiwa và các hãng khác thì ký hiệu L (Left), R (Right)
 Ví dụ: 
Máy shimano:
  - Máy shimano SLX 151XG (Máy tay trái)
  - Máy shimano SLX 150XG (Máy tay phải)
Máy Daiwa:
  - Máy Daiwa Tatula 100HSL (Máy tay trái)
  - Máy Daiwa Tatula 100HSR (Máy tay phải)
2 - Các ký hiệu trên máy ngang và vòng tua:
   -  Vòng tua Từ 5.0:1 - 5.8:1 thích hợp với loại mồi: Mồi crank loại có thìa trước cản nước lớn.
   -  Vòng tua từ: 6.1:1 - 6.8:1 (60cm – 70cm ) Vòng tua chậm: mồi crankbait, Spiner, mồi cá sắt, mồi Vib, mồi nhái hơi. Với vòng tua này thường không có ký hiệu gì trên máy
   - Vòng tua từ: 7.0 - 7.8 (70cm – 80cm ) Vòng tua vừa đa dụng ký hiệu ( HG ): Phù hợp với loại mồi, cá sắt, mồi Vib, mồi Pencil, Jarkbait, mininow, Poper, WalkingDog. JigHead, mồi mềm
   - Vòng tua từ: 8.0 - 9.0 hoặc 10.0: Vòng tua nhanh ký hiệu ( XG ): Phù hợp chơi nhái nhảy, Buzzbait ( loại mồi có thìa xoay tạo âm thanh phí trước ), ribbit , dòng mồi này cần phải có máy có vòng tua cao mới tạo ra được Action của con mồi, như nhảy trên mặt nước, hoặc lướt trên mặt nước phải nhanh.
  Nếu bạn muốn một máy có thể câu nhiều loại mồi thì hãy chọn các máy có ký hiệu HG, đây là dòng máy đa dụng, đánh được nhiều loại mồi, ngoài ra còn tùy vào sở thích và cách đánh của anh/em mà có thể chọn ra loại máy mà mình muốn sử dụng

Ưu và nhược điểm của máy ngang Shimano SLX DC và Shimano SLX




Đăng nhận xét

Tin liên quan